Gia quyến Lý Tự Nguyên

Tổ tiên

Tổ tiên của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[73]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Lý Duật (李聿)
 
 
 
 
 
 
 
8. Lý Giáo (李教)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Thôi thị (崔氏)
 
 
 
 
 
 
 
4. Lý Diễm (李琰)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
9. Trương thị (張氏)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2. Lý Nghê (李霓)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5. Hà thị (何氏)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1. Lý Tự Nguyên
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3. Lưu thị (劉氏)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Thê thiếp

  • Ngụy thị (魏氏), người Bình Sơn, Trấn Châu (鎮州平山; nay thuộc Hà Bắc), được đầu kết hôn với một người họ Vương (王) có một con trai. Khi Lý Tự Nguyên tiến công Trấn châu năm 893, ông bắt được Ngụy thị và đứa nhụ tử đó về phủ, đổi tên cậu bé thành Lý Tùng Kha. Ngụy thị qua đời mấy năm sau ở Thái Nguyên.
  • Hạ thị (夏氏), mất năm 924, mẫu thân của Lý Tùng VinhLý Tùng Hậu.
  • Tào hoàng hậu (曹皇后), mẹ của công chúa Vĩnh Ninh, trở thành hoàng hậu năm 930. Bà cùng với Lý Tùng Kha tự thiêu năm 937 khi Hậu Đường diệt vong.
  • Vương Thục phi (王淑妃), người Bân châu [74], ban đầu làm người hầu cho viên tướng Hậu LươngLưu Tầm. Lưu Tầm bị giết, An Trọng Hối nghe danh tiếng về sắc đẹp của bà nên nói với Lý Tự Nguyên. Bà một mặt tôn trọng Tào hoàng hậu và Hoàng đế, do đó được trọng vọng và nắm nhiều ảnh hưởng đến nền chính trị vào những năm cuối đời Minh Tông. Bị giết năm 947 cùng với dưỡng tử là Lý Tùng Ích.
  • Nhiều người vợ thứ được phong làm Phu nhân năm 932, gồm có Vương Chiêu nghi, Cát Chiêu dung, Lưu Chiêu viện, Cao Tiệp dư, Thẩm mỹ nhân, Chu Thuận ngự...[75]

Con cái

Con trai
  • Lý Tùng Thẩm, con trai trưởng,[76] đổi từ tên Lý Kế Cảnh trước khi bị giết năm 926. Hậu Đường trang ông nhận ông làm con nuôi. Nguyên danh là Lý Tòng Cảnh.
  • Lý Tùng Vinh, con trai thứ hai,[76] mẹ là Hạ thị. Được tấn phong làm Tần vương năm 928 và bị giết năm 933 cùng vợ là Lưu thị[53], con trai Lý Trọng Quang[8] và một cậu con trai khác.
  • Lý Tùng Hậu, sinh năm 914, mẹ là Hạ thị. Tấn phong Tống vương năm 930 và kế vị ngai vàng sau cái chết của Minh Tông năm 933. Được sử gọi là Hậu Đường Mẫn Đế, chỉ cai trị năm tháng trước khi bị anh nuôi là Lý Tùng Kha nổi dậy và cướp ngôi. Ông chạy trốn khỏi kinh thành và bị giết tại Vệ châu cùng vợ là Khổng hoàng hậu và các hoàng tử Lý Trọng Triết[8] và ba hoàng tử khác.[77]
  • Lý Tùng Ích chào đời năm 931, không rõ mẹ ruột là ai, nhưng Minh Tông trao cho Vương thục phi nuôi dưỡng. Được tấn phong Hứa vương năm 933 rồi Tuân quốc công năm 939 dưới Hậu Tấn. Sau khi Hậu Tấn bị Khiết Đan tiêu diệt, Liêu Thái Tông phong Lý Tùng Ích làm vua bù nhìn của Trung Quốc trước khi người Liêu lui về mạn bắc. Vị hoàng đế vắn số không thể triệu tập bất kì lộ chư hầu nào bảo vệ mình và đã bị Lưu Tri Viễn giết chết cùng với mẹ nuôi là Vương thục phi.[72]
Con gái
  • Công chúa thứ ba, con gái của Tào hoàng hậu. Bà được phong làm Vĩnh Ninh công chúa năm 928. Kết hôn với Thạch Kính Đường năm 928 và được phong Ngụy quốc công chúa năm 933. Sau trở thành hoàng hậu nhà Hậu Tấn. Bà chết ở mạn bắc năm 950 trong lúc làm tù binh ở người Liêu
  • Công chúa thứ 13 được phong làm Hưng Bình công chúa năm 930, đổi phong Tề quốc công chúa năm 933. Kết hôn năm 930 với Triệu Diên Thọ. Mất những năm 940.
  • Năm 934, công chúa thứ 14 được tấn phong Thọ An công chúa, Công chúa thứ 15 tấn phong Vĩnh Lạc công chúa.[8] Không rõ thông tin về các công chúa thứ 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.
  • Một công chúa khác (nhỏ hơn Lý Tùng Ích) được phong Vĩnh An công chúa, kết hôn với Triệu Diên Thọ sau khi công chúa Hưng Bình qua đời.
Con nuôiCháu trai
  • Lý Tùng Xán (李從璨), bị giết năm 929
  • Lý Tùng Chương (李從璋), tấn phong Dương vương năm 933.[72]
  • Lý Tùng Ôn (李從溫), sinh năm 927, tấn phong Duyện vương năm 933, chết năm 937.[72]
  • Lý Tùng Mẫn (李從敏), phong Kính vương năm 933.[72]
Lý Tự Nguyên
Tước hiệu
Tiền vị
Tiền Lưu (Ngô Việt Vũ Túc vương)
Quân chủ Trung Hoa (Chiết Giang) (trên danh nghĩa)
932–933
Kế vị
Lý Tùng Hậu (Mẫn hoàng đế)
Tiền vị
Lý Tồn Húc (Trang Tông)
Hoàng đế Trung Hoa (Trung Nguyên)
926–933
Quân chủ Trung Hoa (Hồ Nam)
926–927, 930–933[79]
Quân chủ Trung Hoa (Kinh Nam)
926–927, 929-933[80]
Quân chủ Trung Hoa (Phúc Kiến)
926, 927–933[81]
Kế vị
Vương Diên Quân (Mân Huệ Tông)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lý Tự Nguyên http://zh.wikisource.org/wiki/%E4%BA%94%E4%BB%A3%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%96%B0%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E6%96%B0%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%88%8A%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%88%8A%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%88%8A%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%88%8A%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%88%8A%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%88%8A%E4%BA%94%E... http://zh.wikisource.org/wiki/%E8%B3%87%E6%B2%BB%E...